Nguyên quán là gì? Cách phân biệt nguyên quán và quê quán

Nguyên quán là gì? Nguyên quán và quê quán có gì khác nhau không? Hãy để 7l-esoteric.com sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên trong bài viết dưới đây.

I. Nguyên quán là gì?

Nguyên quán là từ dùng để xác định nguồn gốc của một người
  • Trước đây, Thông tư cũ số 36/2014 / TT-BCA quy định nguyên quán là từ dùng để xác định nguồn gốc của một người dựa trên những căn cứ nhất định như: Quê quán ở đâu? Nếu khai sinh theo họ cha) hoặc ông bà ngoại (nếu khai sinh theo họ mẹ).
  • Theo quy định này, Bộ Công an sử dụng thông tin nguyên quán để ghi thông tin của người vào sổ hộ khẩu, bản khai nhân khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ cư trú khác.
  • Tuy nhiên, hiện nay Thông tư số 55/2021/ TT-BCA đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và khái niệm nguyên quán không còn được đề cập trong Thông tư này, một phần do ngày 01/7/2021, Luật Cư trú cũng sẽ có hiệu lực 2020 và hộ khẩu sẽ không được cấp nữa.

II. Trú quán là gì?

Trú quán là nơi ở thường xuyên của bất kỳ người nào
  • Đó là nơi ở thường xuyên của bất kỳ người nào, được xác định theo cấp hành chính xã, huyện, tỉnh và theo quy định của pháp luật cư trú hiện hành của Việt Nam thì không có định nghĩa về tiếng phổ thông mà chỉ có định nghĩa về nơi ở của nơi cư trú.
  • Nơi cư trú của cá nhân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường trú, được xác định là thường trú hoặc tạm trú. Do đó, nguyên quán thực chất là nơi cư trú của công dân và dùng để chỉ nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú.

III. Cách phân biệt nguyên quán và quê quán

Quê quán và nguyên quán khác nhau ở điểm nào?
  • Xét về mặt từ ngữ, nguyên quán và quê quán đều được nhắc chung đến quê, đều chỉ về nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Song về bản chất về tính pháp lý thì nguyên quán và quê quán không giống nhau.
  • Nếu xác định quê quán theo quê quán của ông bà ngoại thì xác định quê quán theo quê quán của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo phong tục ghi trong phong tục tập quán được ghi trong giấy đăng ký khai sinh.
  • Nếu cha mẹ không thống nhất được việc chọn quê quán thì có thể xác định quê quán theo tập quán. Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết mọi người khi xác định quê quán theo phong tục sẽ được xác định theo quê quán cha, chỉ một số ít được xác định theo quê mẹ.
  • Trên thực tế, Bộ Công an và Bộ Tư pháp vẫn sử dụng thuật ngữ quê quán, nguyên quán trong hoạt động của mình. Tại Bộ Công an, các tài liệu mà quốc gia xuất xứ sử dụng để chứng minh nơi cư trú, chẳng hạn như dữ liệu nhân khẩu, giấy tờ di cư hukou, số hộ khẩu và chứng minh nhân dân. Bộ Tư pháp sử dụng nước xuất xứ trong giấy khai sinh và giấy chứng nhận quốc tịch.
  • Như vậy, dù sử dụng nguyên quán và quê quán nhưng ngay cả các cơ quan áp dụng thuật ngữ này cũng không có sự thống nhất giống nhau, đặc biệt là Bộ Công an. Vì trước đây, đối với các thông tin liên quan đến sổ hộ khẩu: Tại Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực thì sổ hộ khẩu tại mục nguyên quán được thay đổi bằng quê quán nhưng sau đó tại Thông tư 36/2014/TT-BCA có hiệu lực thì mục quê quán lại được đổi thành nguyên quán.
  • Ngoài ra còn có sự thay đổi với chứng minh nhân dân như sau: Tại Nghị định 170/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì trên mẫu chứng minh nhân dân 9 số mới có thay đổi chuyển về quê quán thay cho phần nguyên quán.
  • Sau đó, đến chứng minh nhân dân 12 số và chuyển sang thẻ Căn cước công dân năm 2016 thì lại chuyển sang đều dùng là quê quán.
  • Và đến nay thì nguyên quán và quê quán vẫn được dùng song song, trong các loại biểu mẫu theo quy định về cư trú vẫn sử dụng mục nguyên quán, riêng  đối với thẻ Căn cước công dân và giấy khai sinh thì dùng quê quán.

Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi muốn chia sẻ hy vọng đã giúp bạn đọc nắm được khái niệm nguyên quán là gì? Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc nào hãy để bình luận phía dưới bài viết nhé!